Mặc Môn Tóm lược các Ghi chép của Nê Phi

Giải thích của Mặc Môn về hệ thống pháp luật và tiền tệ của Nê Phi

An Ma 11:1

Khi tóm lược về sứ mệnh của Alma tại Ammonihah, Mặc Môn gián tiếp giải thích về hệ thống pháp lý dưới luật của Mosiah.

Giờ đây, trong luật pháp của Mô Si A có nói rằng, mỗi vị phán quan của luật pháp, hay là những người được chỉ định giữ chức xét xử, đều được lãnh một số tiền thù lao tùy theo thời gian họ lao nhọc để xét xử những người bị dẫn đến trước mặt mình để được xét xử.

An Ma 11:2

Dân Nê Phi có một hệ thống pháp luật công bằng.

Bấy giờ nếu có một người mắc nợ một người khác nhưng không trả món nợ mình đã mắc thì y bị thưa kiện tới vị phán quan; và vị phán quan sẽ dùng uy quyền của mình sai cảnh lại đi áp giải người này lại trước mặt mình; rồi vị phán quan xét xử người này theo luật pháp và những chứng cớ buộc tội y, và như vậy là người này bị buộc phải trả lại những gì y đã mắc, nếu không, sẽ bị tịch thu của cải hay bị trục xuất khỏi dân chúng, chẳng khác chi một kẻ cắp hay một tên cướp vậy.

An Ma 11:3

Các quan tòa được trả công dựa vào số thời gian họ làm việc: Một senine mỗi ngày, tương đương với một senum bạc.

Và vị phán quan nhận tiền thù lao tùy theo thời gian làm việc của mình—một sê nin vàng một ngày, hay một sê num bạc, tương đương với một sê nin vàng; và điều này căn cứ theo luật pháp đã được ban hành.

An Ma 11:4

Dân Nê Phi đã tạo ra hệ thống tiền tệ của riêng họ.

Sau đây là tên các bản vị vàng và bạc tính theo giá trị khác nhau của chúng. Và những tên gọi này là do dân Nê Phi đặt ra, vì họ không tính theo cách thức của người Do Thái ở Giê Ru Sa Lem; họ cũng không đo lường theo cách của người Do Thái; nhưng họ lại thay đổi phép tính và cách đo lường tùy theo ý muốn và hoàn cảnh của người dân trong mỗi thế hệ, cho đến thời chế độ các phán quan thì đã được vua Mô Si A ban hành.

An Ma 11:5–6

Các đơn vị tiền tệ của hệ thống tiền tệ của họ bao gồm các phép đo lường bằng vàng và bạc. Các đơn vị đo lường vàng có tên là: senine, seon, shum và limnah. Các đơn vị bạc là: senum, Amnor, ezrom và onti.

Bấy giờ cách tính toán của họ được ấn định như sau: sê nin vàng, sê ôn vàng, sum vàng, và lim na vàng. Sê num bạc, am no bạc, e rom bạc, và ôn ti bạc.

An Ma 11:7–19

Giá trị tương đối của mỗi đơn vị như sau:
Vàng Bạc Ngũ cốc
lea = ⅛ đơn vị
siblum = ¼ đơn vị
Shiblon = ½ đơn vị
senine = senum = 1 đơn vị
antion = 1½ đơn vị
seon = Amnor = 2 đơn vị
shum = ezrom = 4 đơn vị
limnah = onti = 7 đơn vị

Một sê num bạc tương đương với một sê nin vàng, và cũng tương đương với một giạ lúa đại mạch hay các ngũ cốc khác.

Bấy giờ giá trị của một sê ôn vàng bằng hai sê nin.
Và giá trị một sum vàng bằng hai sê ôn.
Và một lim na vàng giá trị bằng tất cả những thứ kia góp lại.
Và một am no bạc bằng hai sê num.
Và một e rom bạc bằng bốn sê num.
Và một ôn ti thì lớn bằng tất cả những thứ kia gom lại.

Này, sau đây là giá trị của những bản vị nhỏ hơn trong phép tính của họ—

Một síp lon giá trị bằng nửa sê num; vậy nên, một síp lon giá trị chỉ bằng nửa giạ lúa đại mạch.

Và một síp lum bằng nửa síp lon.
Và một lê a bằng nửa síp lum.

Bấy giờ là trị số theo cách tính toán của họ.

Một an ti ôn vàng bằng ba síp lon.